Các phương thức nộp thuế đối với cá nhân, hộ kinh doanh sau khi bỏ thuế khoán

Sau khi xóa bỏ hình thức thuế khoán, cá nhân và hộ kinh doanh sẽ nộp thuế như thế nào ?

1. Thuế khoán là gì ?

Theo quy định tại khoản 7, khoản 9 Điều 3 Thông tư 40/2021/TT-BTC thì phương pháp khoán là phương pháp tính thuế theo tỷ lệ trên doanh thu khoán do cơ quan thuế xác định để tính mức thuế khoán.

Ngoài ra, mức thuế khoán là tiền thuế và các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước phải nộp của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán do cơ quan thuế xác định.

Như vậy, có thể hiểu thuế khoán là loại thuế áp dụng đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán, được tính theo tỷ lệ trên doanh thu khoán do cơ quan thuế xác định

2. Quy định về việc bỏ thuế khoán

Ngày 17/5/2025, Quốc hội ban hành Nghị quyết 198/2025/QH15 về một số cơ chế, chính sách đặc thù, đặc biệt phát triển kinh tế tư nhân. Tại khoản 6 Điều 10 Nghị quyết 198/2025/QH15, đã chính thức xác định rằng sẽ bãi bỏ phương pháp khoán thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh từ 01/01/2026 cụ thể:

“Điều 10. Hỗ trợ thuế, phí, lệ phí – Nghị quyết 198/2025/QH15 

6. Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh không áp dụng phương pháp khoán thuế từ ngày 01 tháng 01 năm 2026. Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo pháp luật về quản lý thuế.

…”

Như vậy, sẽ chính thức xóa bỏ phương pháp khoán thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh từ 01/01/2026 thay vì 01/7/2026 theo như Dự thảo trước đó

3. Cá nhân và hộ kinh doanh sẽ nộp thuế như thế nào

Ngoài phương pháp thuế khoán thì còn có 02 phương pháp tính thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh bao gồm:

a) Phương pháp 1: Kê khai thuế, áp dụng đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở lên.

– Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai thực hiện khai thuế theo tháng trừ trường hợp hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh mới ra kinh doanh và hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh đáp ứng các tiêu chí khai thuế theo quý và lựa chọn khai thuế theo quý theo quy định.

– Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai nếu xác định doanh thu tính thuế không phù hợp thực tế thì cơ quan thuế thực hiện ấn định doanh thu tính thuế theo quy định.

– Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai phải thực hiện chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ. Trường hợp hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh trong lĩnh vực, ngành nghề có căn cứ xác định được doanh thu theo xác nhận của cơ quan chức năng thì không phải thực hiện chế độ kế toán.

b) Phương pháp 2: Nộp thuế theo từng lần phát sinh, áp dụng đối với cá nhân kinh doanh không thường xuyên và không có địa điểm kinh doanh cố định.

– Phương pháp khai thuế theo từng lần phát sinh áp dụng đối với cá nhân kinh doanh không thường xuyên và không có địa điểm kinh doanh cố định. Kinh doanh không thường xuyên được xác định tùy theo đặc điểm hoạt động sản xuất, kinh doanh của từng lĩnh vực, ngành nghề và do cá nhân tự xác định để lựa chọn phương pháp khai thuế. Địa điểm kinh doanh cố định là nơi cá nhân tiến hành hoạt động sản xuất, kinh doanh như: địa điểm giao dịch, cửa hàng, cửa hiệu, nhà xưởng, nhà kho, bến, bãi hoặc địa điểm tương tự khác.

– Cá nhân kinh doanh nộp thuế theo từng lần phát sinh bao gồm:

+ Cá nhân kinh doanh lưu động;

+ Cá nhân là chủ thầu xây dựng tư nhân;

+ Cá nhân chuyển nhượng tên miền internet quốc gia Việt Nam “.vn”;

+ Cá nhân có thu nhập từ sản phẩm, dịch vụ nội dung thông tin số nếu không lựa chọn nộp thuế theo phương pháp kê khai.

– Cá nhân kinh doanh nộp thuế theo từng lần phát sinh không bắt buộc phải thực hiện chế độ kế toán, nhưng phải thực hiện việc lưu trữ hóa đơn, chứng từ, hợp đồng, hồ sơ chứng minh hàng hóa, dịch vụ hợp pháp và xuất trình kèm theo hồ sơ khai thuế theo từng lần phát sinh.

– Cá nhân kinh doanh nộp thuế theo từng lần phát sinh thực hiện khai thuế khi có phát sinh doanh thu chịu thuế.

Bên cạnh đó, khoản 1 Điều 11 Nghị định 123/2020/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 8 Điều 1 Nghị định 70/2025/NĐ-CP) có quy định về hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền như sau:

. Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh theo quy định tại khoản 1 Điều 51 có mức doanh thu hằng năm từ 01 tỷ đồng trở lên, khoản 2 Điều 90, khoản 3 Điều 91 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 và doanh nghiệp có hoạt động bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, trong đó có bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ trực tiếp đến người tiêu dùng (trung tâm thương mại; siêu thị; bán lẻ (trừ ô tô, mô tô, xe máy và xe có động cơ khác); ăn uống; nhà hàng; khách sạn; dịch vụ vận tải hành khách, dịch vụ hỗ trợ trực tiếp cho vận tải đường bộ, dịch vụ nghệ thuật, vui chơi, giải trí, hoạt động chiếu phim, dịch vụ phục vụ cá nhân khác theo quy định về Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam) sử dụng hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền kết nối chuyển dữ liệu điện tử với cơ quan thuế.

Như vậy, xóa bỏ hình thức thuế khoán thì hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có thể sẽ thực hiện nộp thuế theo phương pháp sau: kê khai dựa trên doanh thu thực tế, sử dụng hóa đơn điện tử khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ. Trường hợp đối với cá nhân có hoạt động kinh doanh không thường xuyên và không có địa điểm kinh doanh cố định sẽ nộp thuế theo từng lần phát sinh

Đánh giá post